THI ĐUA "CHỦ ĐỘNG, ĐỒNG BỘ, ĐỘT PHÁ, KỶ CƯƠNG, CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ" XÂY DỰNG TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH THANH HOÁ ĐẠT CHUẨN TRONG NHÓM CÁC TRƯỜNG DẪN ĐẦU CẢ NƯỚC 

Trao đổi về một số điểm mới của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025

Đăng lúc: 16:02:04 10/03/2025 (GMT+7)22 lượt xem

 Sau gần 10 năm thi hành Luật Tổ chức chính quyền địa phươngnăm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2019), nhìn chung, tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương các cấp đã dần đi vào ổn định, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, cơ bản đáp ứng được các yêu cầu quản lý, phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức thi hành luậtnêu trên đã bộc lộ một số hạn chế, bất cập cần được nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Nhằm khắc phục các hạn chế, bất cập của các quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2019); đồng thời, kịp thời thể chế hoá các quan điểm chỉ đạo của Đảng, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với các luật về tổ chức bộ máy nhà nước, Quốc hội đã thông qua Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025 ngày 19/2/2025 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/3/2025.
Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2025 (Viết tắt là Luật TCCQĐP năm 2025) được thiết kế ngắn gọn gồm 07 chương, 50 điều (giảm 1 chương, 93 điều so với Luật TCCQĐP năm 2015(sđ, bs năm 2019)  bảo đảm tính kế thừa và khái quát cao theo yêu cầu đổi mới xây dựng pháp luật của Đảng và Nhà nước ta hiện nay. Trong phạm vi bài viết, chúng tôi xin mạnh dạn trao đổi một số điểm mới của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025:
1. Về phân định thẩm quyền, phân cấp, phân quyền, ủy quyền
1.1. Về nguyên tắc phân định thẩm quyền
TạiKhoản 2, Điều 11 Luật TCCQĐP năm 2025 kế thừa các nguyên tắc còn phù hợp, đồng thời bổ sung các nguyên tắc nhằm phân định nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cấp chính quyền địa phương. Theo đó, khi phân quyền, phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn cho chính quyền địa phương phải bảo đảm 07 nguyên tắc:(1) Xác định rõ nội dung và phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn mà chính quyền địa phương được quyết định, tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về kết quả;(2) Bảo đảm không trùng lặp, chồng chéo về nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương, giữa chính quyền địa phương các cấp và giữa các cơ quan, tổ chức thuộc chính quyền địa phương;(3) Phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và khả năng, điều kiện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương các cấp. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan nhà nước cấp trên được bảo đảm các điều kiện cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đó;(4) Bảo đảm tính công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình và thực hiện có hiệu quả việc kiểm soát quyền lực gắn với trách nhiệm kiểm tra, thanh tra, giám sát của cơ quan nhà nước cấp trên; kịp thời điều chỉnh nội dung phân quyền, phân cấp khi cơ quan, tổ chức, cá nhân được phân quyền, phân cấp thực hiện không hiệu quả các nhiệm vụ, quyền hạn được giao;(5) Bảo đảm tính thống nhất trong tổ chức thi hành Hiến pháp và pháp luật;(6) Đáp ứng yêu cầu quản trị địa phương; ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số;(7) Những vấn đề liên quan đến phạm vi từ 02 đơn vị hành chính cấp xã trở lên thì thuộc thẩm quyền giải quyết của chính quyền địa phương cấp huyện; những vấn đề liên quan đến phạm vi từ 02 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên thì thuộc thẩm quyền giải quyết của chính quyền địa phương cấp tỉnh; những vấn đề liên quan đến phạm vi từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên thì thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan nhà nước ở trung ương, trừ trường hợp luật, nghị quyết của Quốc hội có quy định khác.Trong đó, có nguyên tắc (3) , (7) là kế thừa Luật TCCQĐP năm 2015, các nguyên tắc (1), (2), (6) bổ sung; nguyên tắc (4), (5) sửa đổi cho phù hợp với quan điểm chỉ đạo của Đảng về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, phát huy tính chủ động, sáng tạo của địa phương, bảo đảm phương châm "địa phương quyết, địa phương làm, địa phương chịu trách nhiệm", "cấp nào giải quyết hiệu quả hơn thì giao nhiệm vụ, thẩm quyền cho cấp đó.
1.2. Về phân quyền
Tại Điều 12,Luật TCCQĐP năm 2025mở rộng phạm vi phân quyền:
- Tại khoản 1 quy định: Việc phân quyền cho chính quyền địa phương các cấp phải được quy định trong luật, nghị quyết của Quốc hội, trong đó xác định rõ chủ thể thực hiện, nội dung, phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, bảo đảm các nguyên tắc phân định thẩm quyền và phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương các cấp quy định tại Luật này.Như vậy, Luật TCCQĐP năm 2025, việc phân quyền được mở rộng, cụ thể phải được quy định trong luật, nghị quyết của Quốc hội. (Trước đây, Khoản 1, Điều 12, Luật TCCQĐP năm 2015 (sđ, bs) quy định: việc phân quyền cho các cấp chính quyền địa phương phải được quy định trong luật).Điều này phù hợp với yêu cầu thực tiễn đặt ra, việc phân quyền đã được mở rộng cụ thể phải được quy định trong luật, nghị quyết của Quốc hội. Điều này giúp làm rõ trách nhiệm của từng cấp chính quyền, hạn chế tình trạng chồng chéo hoặc bỏ sót thẩm quyền, đồng thời tạo cơ sở pháp lý vững chắc hơn cho việc thực thi nhiệm vụ tại địa phương.
          - Khoản 2: Chính quyền địa phương tự chủ trong việc ra quyết định, tổ chức thi hành và tự chịu trách nhiệm trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân quyền; được phân cấp, ủy quyền thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được phân quyền theo quy định của Luật này, trừ trường hợp luật, nghị quyết của Quốc hội quy định không được phân cấp, ủy quyền.(Trước đây, Khoản 1, Điều 12 Luật TCCQĐ 2015 quy định: Việc phân quyền cho các cấp chính quyền địa phương phải được quy định trong luật. Trong trường hợp này, luật phải quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể mà chính quyền địa phương không được phân cấp, ủy quyền cho cơ quan nhà nước cấp dưới hoặc cơ quan, tổ chức khác).Như vậy, trước đây, CQĐP khi nhận phân quyền thì không được phân cấp, ủy quyền cho cơ quan nhà nước cấp dưới hoặc cơ quan, tổ chức khác). Đến nay, Luật TCCQĐPnăm 2025 quy định: CQQĐPđược phân cấp, ủy quyền thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được phân quyền theo quy định của Luật này, trừ trường hợp luật, nghị quyết của Quốc hội quy định không được phân cấp, ủy quyền.
- Cơ quan nhà nước cấp trên trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra, giám sát về tính hợp hiến, hợp pháp trong việc chính quyền địa phương các cấp thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được phân quyền.(Trước đây, Khoản 3, Điều 12 Luật TCCQĐP 2015 quy định: cơ quan nhà nước cấp trên trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mìnhtrách nhiệm kiểm tra, thanh tra). Luật TCCQQĐP 2025 bổ sung thêm trách nhiệm “giám sát”. Điều này xác định rõ HĐND cấp trên có trách nhiệm giám sát về tính hợp hiến, hợp pháptrong việc chính quyền địa phương cấp dưới thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được phân quyền.Quốc hộigiám sát về tính hợp hiến, hợp pháptrong việc chính quyền địa phương cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được phân quyền.  
1.3. Về phân cấp
So với Luật TCCQĐP năm 2015, Điều 13, Luật TCCQĐP năm 2025 quy định rõ chủ thể được phân cấp là UBND cấp tỉnh, cấp huyện; chủ thể nhận phân cấp cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác, đơn vị sự nghị công lập thuộc UBND cùng cấp, UBND, Chủ tịch UBND cấp dưới. Hơn nữa, Luật TCCQĐP năm 2025 quy định rõ trách nhiệm của cơ quan phân cấp trong việc bảo đảm các điều kiện để thực hiện việc phân cấp;Cơ quan nhận phân cấp chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân cấp nếu cơ quan phân cấp đã bảo đảm các điều kiện theo quy định. Quy định này nhằm tạo cơ sở pháp lý để các cơ quan trong phạm vi thẩm quyền của mình rà soát và đẩy mạnh việc thực hiện phân cấp kèm theo các điều kiện bảo đảm thực hiện.(Trước đây, Khoản 1, Điều 13 Luật TCCQĐP năm 2015 quy định: Căn cứ vào yêu cầu công tác, khả năng thực hiện và điều kiện, tình hình cụ thể của địa phương, cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương được quyền phân cấp cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan nhà nước cấp dưới).
 
1.4. Về uỷ quyền
- Khoản 1, Điều 14 Luật TCCQĐP năm 2025 mở rộng và quy định rõ chủ thể được uỷ quyền và chủ thể nhận uỷ quyền:UBND ủy quyền cho Chủ tịch UBND, cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND cấp mình hoặc UBND, Chủ tịch UBND cấp dưới; Chủ tịch UBND ủy quyền cho cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND cùng cấp hoặc Chủ tịch UBND cấp dưới; cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện ủy quyền cho UBND, Chủ tịch UBND, cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc UBND cấp dưới. (Trước đây, Khoản 1, Điểu 14 Luật TCCQĐP năm 2015 quy định: cơ quan hành chính nhà nước cấp trên có thể ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp, Ủy ban nhân dân có thể ủy quyền cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp, người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp) 
- Luật TCCQĐP năm2025 quy định rõ yêu cầu của việc uỷ quyền (uỷ quyền phải bằng văn bản hành chính của cơ quan uỷ quyền; văn bản phải quy định rõ nội dung, phạm vi, thời hạn, cách thức và các điều kiện cần thiết để uỷ quyền), quy định một số nhiệm vụ không được uỷ quyền (nhiệm vụ ban hành văn bản quy phạm pháp luật và nhiệm vụ mà nếu uỷ quyền sẽ làm thay đổi thủ tục hành chính quy định trong văn bản quy phạm pháp luật);(Trước đây, Khoản 1, Điều 14 Luật TCCQĐP chỉ quy định: Việc ủy quyền phải được thể hiện bằng văn bản).
- Luật TCCQĐP năm2025 quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan trong việc uỷ quyền và thực hiện nhiệm vụ uỷ quyền. Theo đó, Khoản 3. Điều 14 quy định:  Cơ quan, tổ chức, cá nhân ủy quyền có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đã ủy quyền; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của việc ủy quyền và kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà mình ủy quyền, trừ trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân nhận ủy quyền thực hiện không đúng nội dung, phạm vi, thời hạn đã được ủy quyền quy định tại khoản 4 Điều này. Trường hợp việc ủy quyền dẫn đến cần thay đổi trình tự, thủ tục, thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được ủy quyền thì thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 13 của Luật này.
- Luật TCCQĐP năm2025 quy định việc sử dụng con dấu và hình thức văn bản khi thực hiện nhiệm vụ uỷ quyền, nhằm phân biệt giữa uỷ quyền thẩm quyền và uỷ quyền ký văn bản.(Luật TCCQĐP năm 2015 không có quy định này)
+ Theo đó, Khoản 6, Điều 14 Luật TCCQDDP năm 2025 quy định: Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân nhận ủy quyền sử dụng hình thức văn bản, con dấu của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình để thực hiện nhiệm vụ được ủy quyền, trừ các trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này.
+ Khoản 7. Điều 14 quy định: Trường hợp người đứng đầu cơ quan, tổ chức thay mặt tập thể lãnh đạo ký các văn bản của cơ quan, tổ chức; cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức thay mặt tập thể, ký thay người đứng đầu cơ quan, tổ chức; người đứng đầu cơ quan, tổ chức ủy quyền cho cấp phó, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của mình; công chức thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn ký thừa ủy quyền thì thực hiện theo quy định của Chính phủ về công tác văn thư. Điều này quy định về việc ủy quyền ký văn bản, để phân biệt với ủy quyền thẩm quyền nêu ở Khoản1, Điều 14 Luật TCCQĐP năm 2025.
2. Về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương
2.1. Vmô hình tổ chức chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính
Luật TCCQĐP năm 2025 tiếp tục quy định về mô hình tổ chức chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính. Theo đó, tại Khoản 1, Điều 2 quy định: Chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính cấp tỉnh, huyện, xã là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Trường hợp Quốc hội có quy định về việc không tổ chức cấp chính quyền địa phương tại đơn vị hành chính cụ thể thì chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính đó là Ủy ban nhân dân.
Với quy định này, trước mắt vẫn giữ ổn định tổ chức chính quyền địa phương để tạo điều kiện cho các cơ quan có thời gian “tiếp tục tập trung nghiên cứu, hoàn thiện mô hình tổng thể tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị đáp ứng yêu cầu phát triển trong kỷ nguyên mới” trước khi thực hiện đổi mới một cách đồng bộ, tổng thể bộ máy của hệ thống chính trị, xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương thực sự tinh gọn, phù hợp vào thời điểm thích hợp theo yêu cầu tại Kết luận số 121-KL/TW ngày 24/01/2025.
2.2. Về nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương 
Thực hiện nguyên tắc “rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm” và tránh quy định chồng chéo, trùng lặp nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cấp chính quyền địa phương và giữa các cơ quan của chính quyền địa phương, Luật TCCQĐP năm 2025 quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND và UBND ở mỗi ĐVHC theo hướng:(1) Phân định nhiệm vụ, quyền hạn giữa HĐND và UBND. Các nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND, UBND các cấp được thể hiện theo hướng quy định một cách khái quát về các nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan này theo các nhóm lĩnh vực, đồng thời có sự phân biệt nhất định về phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở từng cấp, tạo cơ sở cho việc tiếp tục quy định cụ thể các nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND, UBND các cấp trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước trong các luật chuyên ngành.(2) Phân định nhiệm vụ, quyền hạn của tập thể UBND và cá nhân Chủ tịch UBND nơi tổ chức cấp chính quyền địa phương theo hướng tăng nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm cho cá nhân Chủ tịch UBND.
2.3. Về nguyên tắc tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương
+ Khoản 1,Điều 4, Luật TCCQĐP năm 2025 quy định nguyên tắc hoạt động của HĐND là làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số (Trước đây, Khoản 3, Điều 5 Luật TCCQĐP năm 2015: HĐND làm việc theo chế độ hội nghị).
+ Đồng thời bổ sung nguyên tắc tại Khoản 2, Điều 4: Tổ chức chính quyền địa phương tinh, gọn, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản trị địa phương chuyên nghiệp, hiện đại, minh bạch, bảo đảm trách nhiệm giải trình gắn với cơ chế kiểm soát quyền lực.Điều này nhằm thể chế hóa quan điểm chỉ đạo của Đảng tại Kết luận số 121-KL/TW ngày 24/01/2025.
2.4. Về tổ chức và hoạt động của HĐND
        - Thứ nhất, Luật TCCQĐP năm 2025 bổ sung thêm tiêu chuẩn của Đại biểu Hội đồng nhân dân
Tại Điểm đ, Khoản 3, Điều 5 Luật TCCQĐPnăm 2025 bổ sung thêm tiêu chuẩn của Đại biểu Hội đồng nhân dân là phải: Cư trú hoặc công tác tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở đơn vị hành chính mà mình là đại biểu Hội đồng nhân dân. Việc bổ sung tiêu chuẩn này góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân, giúp đại biểu có điều kiện theo sát tình hình thực tiễn, kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của cử tri và phản ánh chính xác hơn những vấn đề phát sinh tại địa phương.
-Thứ hai, điều chỉnh tinh, gọn số lượng đại biểu HĐND các cấp theo hướng quy định rõnguyên tắc xác định số lượng đại biểu HĐND từng cấp trên cơ sở quy mô dân số, đặc điểm vùng miền và điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa bàn(Điều 28Luật TCCQĐP năm 2025)
+ Khoản 1: Bổ sung, điều chỉnh tinh, gọn số lượng đại biểu HĐND cấp tỉnh
 Tỉnh miền núi, vùng cao có trên 500.000 dân: Cứ thêm 50.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, tối đa 75 đại biểu(Luật 2015: Cứ thêm 30.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, tối đa 85 đại biểu).
 Các tỉnh khác có trên 01 triệu dân: Cứ thêm 70.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, tối đa 85 đại biểu. (Luật 2015: Cứ thêm 50.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, tối đa 85 đại biểu).
Thành phố trực thuộc trung ương có từ 1.000.000 dân trở xuống được bầu 50 đại biểu; có trên 1.000.000 dân thì cứ thêm 60.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 85 đại biểu(Luật 2015: Cứ thêm 50.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, tối đa 95 đại biểu).
Thành phố Hồ Chí Minh được bầu 95 đại biểu. Số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định của Luật Thủ đô (125 đại biểu). (Điều 18, Điều 39 Luật TCCQĐP năm 2015: Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hà Nội được bầu 105 đại biểu).
+ Khoản 2, Điều chỉnh tinh, gọn số lượng đại biểu HĐND cấp huyện:
Quận có từ 100.000 dân trở xuống được bầu 30 đại biểu; có trên 100.000 dân thì cứ thêm 15.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 35 đại biểu(Luật 2015: Quận có từ 80.000 dân trở xuống: 30 đại biểu; có trên 100.000 dân: Cứ thêm 15.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, tối đa 35 đại biểu).
Thị xã có từ 80.000 dân trở xuống được bầu 30 đại biểu; có trên 80.000 dân thì cứ thêm 15.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 35 đại biểu(Luật 2015: Thị xã có từ 70.000 dân trở xuống: 30 đại biểu; Cứ thêm 10.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, tối đa 40 đại biểu).
Thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương có từ 100.000 dân trở xuống được bầu 30 đại biểu; có trên 100.000 dân thì cứ thêm 15.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 35 đại biểu. (Điều 25, Điều 46 Luật TCCQĐP 2015: Thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ươngcó trên 100.000 dân: Cứ thêm 10.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, tối đa 45 đại biểu)
+ Khoản 3, điều chỉnh tinh, gọn số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã
Xã, thị trấn ở miền núi, vùng cao và hải đảo: Có từ 2000 dân trở xuống: 15 đại biểu; Có trên 2000 dân - dưới 3000 dân: 19 đại biểu; Có từ 3000 dân - 4000 dân: 21 đại biểu; Có trên 4000 dân: Cứ thêm 1000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, tối đa 30 đại biểu (Luật 2015: Có từ 1000 dân trở xuống: 15 đại biểu; Có trên 1000 dân - dưới 2000 dân: 20 đại biểu; Có trên 2000 dân - 3000 dân: 25 đại biểu; Có trên 3000 dân: Cứ thêm 1000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, tối đa 35 đại biểu).
Các xã, thị trấn khác: Có từ 5000 dân trở xuống: 25 đại biểu; Có trên 5000 dân: Cứ thêm 2500 dân được bầu thêm 01 đại biểu, tối đa 30 đại biểu(Luật 2015: Có từ 4000 dân trở xuống: 25 đại biểu. Có trên 4000 dân: Cứ thêm 2000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, tối đa 35 đại biểu).
Phường có từ 10.000 dân trở xuống được bầu 21 đại biểu; có trên 10.000 dân thì cứ thêm 5.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 30 đại biểu. (Luật 2015:Phường có từ 8000 dân trở xuống: 25 đại biểu, Phường có trên 8000 dân: Cứ thêm 4000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, tối đa 35 đại biểu).
 
Thứ ba, về cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân
Khoản 1, Điều 27 Luật TCCQĐP năm 2025 quy định: Hội đồng nhân dân gồm Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân. (Luật TCCQĐP năm 2015không quy định cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân vào cùng một Điều chung mà đưa vào từng điều riêng của từng loại mô hình tổ chức của HĐND các cấp và theo dạng liệt kê: Khoản 1 quy định về đại biểu HĐND; Khoản 2 quy định về Thường trực HĐND; Khoản 3 quy định về các Ban của HĐND; Khoản 4 quy định về Tổ đại biểu HĐND). Việc điều chỉnh chi tiết về cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân theo Luật 2025 nhằm tăng cường tính chuyên nghiệp, trách nhiệm của các đại biểu khi quy định rõ ràng các chế độ hoạt động không chuyên trách cho Ủy viên các ban, giúp phân định rõ ràng vai trò, tránh tình trạng kiêm nhiệm quá nhiều dẫn tới việc hoạt động kém hiệu quả.
-Thứ tư,Luật TCCQĐP năm 2025 quy định tăng thẩm quyền của Thường trực HĐND bảo đảm phù hợp với thực tiễn của địa phương
+  Khoản 7, Điều 29: Thường trực HĐND quyết định số lượng thành viên các Ban của HĐND cấp mình. Phê chuẩn danh sách và việc cho thôi làm Phó Trưởng Ban, Ủy viên của Ban của HĐND trong số đại biểu HĐND theo đề nghị của Trưởng Ban của HĐND. (Trước đây, theo LuậtTCCQĐP năm 2015, việc quyết định số lượng thành viên các Ban của HĐND và cho thôi làm Phó Trưởng Ban của Ban của HĐND thuộc thẩm quyền của HĐND).
+ Khoản 14, Điều 29:Trong thời gian HĐND không họp, Thường trực HĐND được quyết định biện pháp giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn; điều chỉnh dự toán, phân bổ tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách hằng năm và báo cáo HĐND tại kỳ họp gần nhất. Việc bổ sung quy định này nhằm giải quyết các vướng mắc, khó khăn trong tổ chức thực hiện pháp luật.
+ Khoản 3, Điều 36 bổ sung thêm quy định:Trong thời gian HĐND không họp, Thường trực HĐND xem xét, chấp thuận việc cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu HĐND trong các trường hợp:(1) Đại biểu HĐND không còn công tác tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở đơn vị hành chính mà mình đang là đại biểu và không cư trú tại đơn vị hành chính mà mình đang là đại biểu; (2)Theo đề nghị của đại biểu HĐND vì lý do sức khỏe hoặc vì lý do khác. Điều này phù hợp với thực tiễn đặt ra, đại biểu HDND xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu trong thời gian HĐND không họp thì Thường trực HĐND xem xét, quyết định; nếu phải chờ đến kỳ họp của HĐND, HĐND tiến hành xem xét, quyết định cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu thì vô hình chung mất khoảng thời gian đại biểu không thực hiện nhiệm vụ của đại biểu do đại biểu không còn công tác ởđơn vị hành chính mà mình đang là đại biểu và không cư trú tại đơn vị hành chính mà mình đang là đại biểu hoặcđại biểu vì lý do sức khỏe hoặc vì lý do khác.
+ Khoản 1, Điều 34, Luật TCCQĐP năm 2025 quy định về việc bầu các chức danh của HĐND:
(1) Hội đồng nhân dân bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân trong số đại biểu Hội đồng nhân dân theo danh sách đề cử chức vụ từng người của Thường trực Hội đồng nhân dân.(Trước đây, Khoản 2, Điều 83 Luật TCCQĐP năm 2015 quy định: việc bầu Phó Chủ tịch HĐND, Trưởng Ban của HĐND theo giới thiệu của Chủ tịch HĐND).
(2) Tại kỳ họp thứ nhất, HĐND bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, Trưởng Ban của HĐND trong số các đại biểu HĐND theo đề nghị của Thường trực HĐND khóa trước. (Trước đây, tại Khoản 1, Điều 83, Tuật TCCĐP 2015: Tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Hội đồng nhân dân, Hội đồng nhân dân bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân trong số các đại biểu Hội đồng nhân dân theo giới thiệu của chủ tọa kỳ họp. Tại Khoản 2, Điều 83: Hội đồng nhân dân bầu Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân trong số đại biểu Hội đồng nhân dân theo giới thiệu của Chủ tịch Hội đồng nhân dân).
(3) Trường hợp khuyết Thường trực Hội đồng nhân dân thì Ủy ban Thường vụ Quốc hội chỉ định chủ tọa kỳ họp của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; Thường trực Hội đồng nhân dân cấp trên chỉ định chủ tọa kỳ họp của Hội đồng nhân dân cấp dưới; Hội đồng nhân dân bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân trong số đại biểu Hội đồng nhân dân theo giới thiệu của chủ tọa kỳ họp. (Trước đây, Khoản 1, Điều 83Luật TCCQĐp năm 2015 quy định:Trường hợp khuyết Thường trực Hội đồng nhân dân thì Hội đồng nhân dân bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân trong số đại biểu Hội đồng nhân dân theo giới thiệu của chủ tọa kỳ họp được chỉ định theo quy định tại khoản 2 Điều 80Luật TCCQĐP năm 2015).
Thứ năm, về hình thức quyết định các vấn đề của HĐND (Khoản 1, Điều 33)
HĐND quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình bằng hình thức biểu quyết. Việc biểu quyết có thể bằng hình thức trực tiếp, trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác theo Quy chế làm việc của HĐND. Quy định này phù hợp với yêu cầu thực tiễn hiện nay đang trong quá trình chuyển đổi số. (Trước đây, Điều 91, Luật TCCQĐP năm 2015 quy định: HĐND quyết định các vấn đề tại phiên họp toàn thể bằng hình thức biểu quyết công khai hoặc bỏ phiếu kín).
 
- Thứ sáu, về việc tạm đình chỉ công tác đại biểu HĐND
          + Điểm d, Khoản 1, Điều 30:Chủ tịch HĐND quyết định tạm đình chỉ công tác đối với Phó Chủ tịch HĐND, Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban của HĐND cùng cấp, Chủ tịch HĐND cấp dưới trực tiếp trong các trường hợp theo quy định của cấp có thẩm quyền. (Luật TCCQĐP năm 2015 không có quy định này).
+ Khoản 1 Điều 36 quy định:Thường trực HĐND quyết định tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu HĐND khi đại biểu bị khởi tố hoặc trong quá trình xem xét, xử lý hành vi vi phạm của đại biểu HĐND, có cơ sở xác định phải xử lý kỷ luật từ cảnh cáo trở lên đối với đại biểu là cán bộ, công chức, viên chức hoặc xử lý bằng pháp luật hình sự mà cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đã có văn bản đề nghị tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu. (Trước đây, Khoản 2, Điều 101, Luật TCCQĐP năm 2015chỉ quy định: khi đại biểu HĐND bị khởi tố bị can thì Thường trực HĐND quyết định tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu đó).
- Thứ bảy,bổ sung quy định về thẩm quyền điều hành hoạt động của HĐND khi khuyết Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND hoặc Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND bị xử lý kỷ luật(Khoản 4 Điều 30). Theo đó, người được chỉ định điều hành hoạt động của HĐND, thường trực HĐND được thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch HĐND theo quy định của pháp luật.
2.5. Đối với tổ chức và hoạt động của UBND
- Điều 37, Luật TCCQĐP năm 2025,cơ bản kế thừa các quy định về cơ cấu tổ chức của UBND theo quy định của Luật TCCQĐP năm 2015và giao Chính phủ quy định khung số lượng Phó Chủ tịch UBND, Ủy viên UBND các cấp, số lượng cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện (Luật TCCQĐP năm 2015 quy định: Ủy viên UBND là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an).
- Khoản 2, Điều 34,Luật TCCQĐP năm 2025 quy định: Chủ tịch UBND không nhất thiết là đại biểu HĐND. Điều này giúp Chủ tịch HĐND có nhiều khả năng lựa chọn, giới thiệu ứng cử viên để HĐND bầu Chủ tịch UBND cùng cấp.  (Trước đây, Khoản 3, Điều 83, Luật TCCQĐP năm 2015 quy định:Hội đồng nhân dân bầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo giới thiệu của Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Chủ tịch Ủy ban nhân dân được bầu tại kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân phải là đại biểu Hội đồng nhân dân. Chủ tịch Ủy ban nhân dân được bầu trong nhiệm kỳ không nhất thiết là đại biểu Hội đồng nhân dân).
- Quy định rõ các nhiệm vụ của UBND phải thảo luận và quyết định tập thể; các nhiệm vụ, quyền hạn của UBND được uỷ quyền cho Chủ tịch UBND thực hiện.
+ Khoản 2, Điều 38, Luật TCCQĐP năm 2025 quy định những nội dung sau đây phải được Ủy ban nhân dân thảo luận và quyết định:
a) Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân, dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
b) Chiến lược; quy hoạch; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, trung hạn và hằng năm; kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; kế hoạch tài chính 05 năm của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; dự toán ngân sách nhà nước và phương án phân bổ ngân sách địa phương hằng năm; quyết toán ngân sách nhà nước để báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định;
c) Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội hằng tháng, hằng quý, 06 tháng, cả năm hoặc những vấn đề quan trọng, đột xuất và những nhiệm vụ, giải pháp chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
d) Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân; việc thành lập, bãi bỏ cơ quan chuyên môn và tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân; thành lập, giải thể, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới và đổi tên đơn vị hành chính các cấp để báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định;
đ) Chương trình công tác hằng năm của Ủy ban nhân dân; kiểm điểm công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân và việc thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân;
e) Những vấn đề mà pháp luật quy định Ủy ban nhân dân phải thảo luận và quyết định;
g) Những vấn đề khác theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân.
+ Khoản 4, Điều 38 Luật TCCQĐP năm 2025 quy định: Ủy ban nhân dân được ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân thay mặt Ủy ban nhân dân xem xét, quyết định những vấn đề cấp bách cần phải xử lý gấp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân hoặc những vấn đề đã được Ủy ban nhân dân thống nhất về chủ trương, nguyên tắc, trừ những nội dung quy định tại khoản 2 Điều này. Chủ tịch Ủy ban nhân dân báo cáo hoặc giao Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thay mặt Chủ tịch Ủy ban nhân dân báo cáo tại phiên họp Ủy ban nhân dân gần nhất về những vấn đề đã quyết định.
Có thể khẳng định Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025 được xây dựng trong bối cảnh đặc biệt của đất nước và được sửa đổi cùng thời điểm trong tổng thể sửa đổi, ban hành các luật về tổ chức bộ máy (Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Tổ chức Chính phủ), bám sát quan điểm chỉ đạo của Đảng về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, phát huy tính chủ động, sáng tạo của địa phương, bảo đảm phương châm "địa phương quyết, địa phương làm, địa phương chịu trách nhiệm", "cấp nào giải quyết hiệu quả hơn thì giao nhiệm vụ, thẩm quyền cho cấp đó, tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, bảo đảm sự thống nhất, thông suốt của nền hành chính nhà nước từ Trung ương đến cơ sở. Luật Tổ chức Chính qyền địa phương năm 2025 thể hiện “sự đột phá về tư duy lập pháp”, thể hiện tinh thần đổi mới, dám nghĩ, dám làm của Chính phủ trong đề xuất xây dựng Luật và tinh thần đổi mới mạnh mẽ trong công tác lập pháp của Quốc hội./.
ThS. Lê Thị Hương
Phó trưởng khoa Nhà nước và Pháp luật
 
Số lượt truy cập
Hôm nay:
862
Hôm qua:
1837
Tuần này:
4634
Tháng này:
28097
Tất cả:
5.183.518